Thực đơn
Tỷ_suất_hoàn_vốn Hoàn vốn tiền mặt hay hoàn vốn tiền mặt tiềm năngCác khoản đầu tư tạo ra dòng tiền cho chủ đầu tư phải bồi thường cho nhà đầu tư đối với giá trị thời gian của tiền.
Ngoại trừ trong nhũng thời kỳ hiếm hoi của giảm phát đáng kể khi mà điều ngược lại có thể đúng, một đô-la bằng tiền mặt hôm nay có giá trị thấp hơn của hôm qua, và giá trị ngày hôm nay của nó sẽ hơn giá trị ngày mai.Các yếu tố chính được sử dụng bởi các nhà đầu tư để xác định tỉ suất hoàn vốn mà tại đó họ sẵn sàng đầu tư tiền bao gồm:
Giá trị thời gian của tiền được phản ánh trong lãi suất mà các ngân hàng cung cấp cho các tiền gửi, và cũng ở các mức lãi suất mà các ngân hàng tính phí cho các khoản vay như vay thế chấp nhà. Các lãi suất "phi rủi ro" tỷ lệ là lãi suất trên Tín phiếu kho bạc Hoa Kỳ, bởi vì đây là lãi suất cao nhất mà không có rủi ro vốn.
Tỉ suất hoàn vốn mà nhà đầu tư mong đợi từ một khoản đầu tư được gọi là tỉ lệ chiết khấu. Mỗi đầu tư có tỷ lệ chiết khấu khác nhau, dựa trên dòng tiền dự kiến trong tương lai từ việc đầu tư. Rủi ro càng cao, tỷ lệ chiết khấu (tỷ suất hoàn vốn) mà nhà đầu tư yêu cầu từ việc đầu tư càng cao.
Lãi kép hay tái đầu tư khác của các hoàn vốn tiền mặt (chẳng hạn như lãi vay và cổ tức) không ảnh hưởng tỷ lệ chiết khấu của một đầu tư, nhưng nó ảnh hưởng tới Lợi suất phần trăm hàng năm, vì việc tạo lãi kép/tái đầu tư làm gia tăng vốn đầu tư.
Ví dụ, nếu một nhà đầu tư đặt 1.000 USD trong một Chứng chỉ tiền gửi (CD) 1 năm trả lãi suất hàng năm là 4%, tính lãi kép thêm hàng quý, CD này sẽ được hưởng tiền lãi 1% mỗi quý trên số dư tài khoản. Số dư tài khoản bao gồm tiền lãi đã ghi có trước đây vào tài khoản.
Quý 1 | Quý 2 | Quý 3 | Quý 4 | |
---|---|---|---|---|
Vốn tại bắt đầu kỳ hạn | $1,000 | $1,010 | $1,020.10 | $1,030.30 |
Hoàn vốn cho kỳ hạn | $10 | $10.10 | $10.20 | $10.30 |
Số dư tài khoản vào cuối kỳ hạn | $1,010.00 | $1,020.10 | $1,030.30 | $1,040.60 |
ROI hàng quý | 1% | 1% | 1% | 1% |
Khái niệm "nguồn thu nhập" có thể thể hiện điều này rõ ràng hơn. Vào đầu năm nay, nhà đầu tư lấy 1000 $ trong túi ra (hoặc kiểm tra tài khoản) để đầu tư vào một CD tại ngân hàng. Tiền vẫn là của ông ta, nhưng nó đã không còn có sẵn để mua hàng tạp phẩm. Đầu tư này cung cấp một dòng chảy tiền mặt $ 10,00, $ 10,10, $ 10,20 và $ 10,30. Vào cuối năm, nhà đầu tư có $ 1,040.60 trở lại từ ngân hàng. $ 1000 là hoàn vốn.
Một khi tiền lãi kiếm được của một nhà đầu tư nó sẽ trở thành vốn. Lãi kép liên quan đến tái đầu tư vốn; tiền lãi thu được trong mỗi quý được tái đầu tư. Vào cuối quý đầu tiên nhà đầu tư có vốn $ 1,010.00, sau đó kiếm được $ 10,10 trong quý II. Các đồng xu có thêm là tiền lãi trên đầu tư thêm 10 $ của ông ta. Lợi suất phần trăm hàng năm hay giá trị tương lai cho lãi kép là cao hơn so với lãi đơn vì tiền lãi được tái đầu tư vốn và hưởng lãi. Lợi suất trên đầu tư nói trên là 4,06%.
Các tài khoản ngân hàng cung cấp các hoàn vốn được đảm bảo theo hợp đồng, vì vậy các nhà đầu tư không thể mất vốn. Các nhà đầu tư/người gửi tiền cho ngân hàng vay tiền, và ngân hàng có nghĩa vụ phải cung cấp cho các nhà đầu tư thu hồi vốn của họ cộng với tất cả tiền lãi thu được. Bởi vì các nhà đầu tư không rủi ro mất vốn của họ trên một khoản đầu tư xấu, họ kiếm được một tỷ suất hoàn vốn khá thấp. Nhưng vốn của họ gia tăng một cách có lợi.
Thực đơn
Tỷ_suất_hoàn_vốn Hoàn vốn tiền mặt hay hoàn vốn tiền mặt tiềm năngLiên quan
Tỷ suất hoàn vốn Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất chết thô Tỷ suất lợi tức Tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Tỷ suất sinh thô Tỷ lệ vàng Tỷ lệ Tỷ số vòng eo trên vòng môngTài liệu tham khảo
WikiPedia: Tỷ_suất_hoàn_vốn http://www.sec.gov/rules/final/33-7512f.htm#E12E2